[Giải đáp] Độ tuổi được thành lập doanh nghiệp theo quy định?
Mục lục
Hiện nay, thị trường kinh doanh đầy tiềm năng nên nhiều bạn trẻ luôn mong muốn khởi nghiệp ngay từ khi còn rất trẻ. Vậy theo quy định của pháp luật Việt Nam, độ tuổi được thành lập doanh nghiệp là từ bao nhiêu? Tham khảo ngay thông tin mà Đăng ký Kinh doanh nhanh cung cấp dưới đây nhé!
1. Độ tuổi được thành lập doanh nghiệp là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, bất kỳ công dân Việt Nam nào đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền tự do khởi nghiệp và thành lập doanh nghiệp. Điều này mở ra cơ hội rộng lớn cho các bạn trẻ, khẳng định rằng tuổi trẻ không phải là rào cản để thực hiện ước mơ kinh doanh. Không chỉ vậy, luật pháp cũng không đặt ra giới hạn về số lượng doanh nghiệp mà một cá nhân có thể thành lập.
Đối với các hình thức công ty TNHH và công ty cổ phần sẽ không có giới hạn độ tuổi cụ thể được quy định. Tuy nhiên, một số quy định về quyền quản lý và kinh doanh có thể áp dụng đối với người dưới 18 tuổi như sau:
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 21 trong Bộ luật dân sự 2015 có đề cập: “Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, độ tuổi được thành lập doanh nghiệp tối thiểu là 18 tuổi. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 cũng mở rộng cơ hội tham gia vào hoạt động kinh doanh cho những người trẻ tuổi hơn.
Cụ thể, tại khoản 3 Điều 17, luật này quy định rõ ràng rằng, bất kỳ cá nhân nào cũng có quyền góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp, trừ một số trường hợp đặc biệt liên quan đến cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức. Điều này có nghĩa là, ngay cả khi chưa đủ 18 tuổi, các bạn trẻ vẫn có thể trở thành cổ đông, góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Độ tuổi được thừa kế doanh nghiệp là bao nhiêu?
Luật pháp Việt Nam quy định rõ ràng rằng, người chưa đủ 18 tuổi không có đủ năng lực pháp lý để trực tiếp thừa kế và quản lý doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là, nếu chủ doanh nghiệp qua đời và để lại di sản là một doanh nghiệp, mà người thừa kế duy nhất lại dưới 18 tuổi, thì người này sẽ chưa thể trực tiếp nắm quyền điều hành doanh nghiệp.
Thay vào đó, quyền hạn này sẽ được giao cho người đại diện hợp pháp của người thừa kế, cho đến khi người thừa kế đủ tuổi.
Tại Điều 136 Bộ Luật Dân sự 2015, Người đại diện pháp luật được xét như sau:
- Cha hoặc mẹ đối với con chưa đủ 18 tuổi;
- Người giám hộ đối với người được giám hộ;
- Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Như vậy, theo quy định thì người chưa đủ 18 tuổi chưa thể thừa kế doanh nghiệp. Trong trường hợp này phải xét đến Người giám hộ của người được thừa kế. Trường hợp này được quy định tại Điều 52 Bộ Luật dân sự 2015 theo thứ tự như sau:
- Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;
- Trường hợp không có người giám hộ quy định như trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;
- Trường hợp không có người giám hộ quy định như trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Xem thêm: [Giải đáp] Doanh nghiệp mới thành lập có được vay vốn không?
3. Quyền và nghĩa vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Theo Điều 5 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp. Quyền này được Nhà nước bảo hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh quyền thành lập, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và kịp thời các thủ tục đăng ký theo quy định. Việc đăng ký doanh nghiệp giúp đảm bảo tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý nhà nước và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Nghị định cũng nghiêm cấm các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu đối với tổ chức, cá nhân trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
Ngoài ra, để đảm bảo tính minh bạch và thống nhất, Nghị định quy định rằng các bộ, ngành, địa phương không được ban hành các quy định trái với quy định chung về đăng ký doanh nghiệp. Điều này giúp tránh tình trạng chồng chéo, tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và dự báo được.