Thông báo giải thể doanh nghiệp được thực hiện thế nào?
Mục lục
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả cho các chủ nợ. Đây cũng là thủ tục nhằm hợp pháp hóa việc doanh nghiệp rút khỏi thị trường. Vậy thông báo giải thể doanh nghiệp gửi cơ quan thuế được tiến hành như thế nào?
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Theo khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, giải thể doanh nghiệp được thực hiện khi thuộc các trường hợp sau đây:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Điều kiện giải thể doanh nghiệp
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020. Cụ thể như sau:
- Bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác.
- Không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. Có thể thấy, quy định này không chỉ tạo cơ sở pháp lý nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khác, đặc biệt là chủ nợ và người lao động.
Hồ sơ thông báo giải thể
Để thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục giải thể theo quy định pháp luật, việc chuẩn bị hồ sơ đóng vai trò rất quan trọng. Tài liệu trong hồ sơ thông báo giải thể gồm có:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (mẫu số 24/ĐK – TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT – BTC).
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
- Quyết định giải thể doanh nghiệp.
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu.
- Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao).
- Thông báo giải thể đến cơ quan thuế.
- Biên bản cam kết không có tài sản thanh lý.
- Biên bản xác định trách nhiệm pháp lý sau khi giải thể.
Thông báo giải thể doanh nghiệp sẽ được thực hiện như thế nào?
Đối với thủ tục Thông báo giải thể doanh nghiệp, các chủ thể cần tiến hành theo quy trình các bước giải thể doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ 2 bộ hồ sơ gồm các loại tài liệu nêu trên, người thực hiện thủ tục này sẽ nộp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại Chi cục Thuế quận/ huyện nơi đóng trụ sở chính của doanh nghiệp. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về việc nộp hồ sơ quan mạng điện tử đối với vấn đề này.
Bước 2: Xem xét và trả kết quả
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan thuế sẽ xem xét tính hợp lệ và trả kết quả “Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Trong thông báo này, sẽ gửi kèm thông tin Đội thuế kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế cho doanh nghiệp.
Đồng thời, Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cập nhật trạng thái mã số thuế của doanh nghiệp trên hệ thống và yêu cầu hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế. Như vậy, trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, nghĩa vụ của doanh nghiệp phải hoàn thiện là:
- Thực hiện các nghĩa vụ còn nợ.
- Nộp quyết toán thuế đến thời điểm giải thể.
- Chuẩn bị hồ sơ, sổ sách kế toán để Cơ quan Thuế kiểm tra.
- Chuẩn bị giải trình với Cơ quan Thuế trong trường hợp cần thiết.
Tuy nhiên, cần lưu ý, khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, trong khoảng 10 ngày làm việc, các cá nhân, doanh nghiệp phải làm thông báo gửi đồng thời đến cho những đối tượng sau:
- Cơ quan Thuế.
- Cơ quan Đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan Hải quan.
- Cơ quan Bảo hiểm.
- Chủ nợ và người lao động.
- Ngoài ra còn cần phải niêm yết thông báo tại trụ sở công ty để mọi người được nắm bắt thông tin.
