Tại sao cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp?
Mục lục
Quá trình thành lập doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước luôn được khuyến khích. Tuy nhiên, một số đối tượng thuộc công chức, cơ quan nhà nước lại không được thành lập doanh nghiệp, bị cấm. Vậy tại sao cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc, cùng những vấn đề liên quan khác, bạn hãy tham khảo ngay nhé!
1. Đối tượng thuộc cơ quan nhà nước là ai?
Theo quy định trong Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính phủ năm 2015 thì cơ quan nhà nước được quy định như sau:
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành nên bộ máy Nhà nước, là tổ chức/cá nhân mang quyền lực Nhà nước được thành lập và có thẩm quyền nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
Như vậy, đối tượng thuộc cơ quan nhà nước có thể bao gồm các cá nhân hoặc tổ chức đang làm việc tại chính phủ, có chức, quyền trong cơ quan nhà nước. Ví dụ như Tổng thống, Thủ tướng, Bộ trưởng, các quan chức cấp cao và cấp dưới của các bộ, ngành, địa phương. Bên cạnh đó, những người làm việc trong cơ quan nhà nước còn bao gồm giáo viên, bác sĩ, công an, quân đội, nhân viên tư pháp,…
Ngoài ra, một vài tổ chức khác về chính phủ, bộ quốc phòng và an ninh, hệ thống tư pháp,… cũng bao gồm những nhân viên thuộc cơ quan nhà nước. Các đối tượng này thường có vai trò quản lý, thực thi chính sách và cung cấp dịch vụ cho cộng đồng.
2. Tại sao cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp?
2.1. Điều luật quy định cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp
Trước khi tìm hiểu tại sao cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp thì cần căn cứ vào điều luật quy định về việc công chức, cơ quan nhà nước không được thành lập. Cụ thể:
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã…
Tương tự, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2019) quy định, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Đồng thời, điểm b khoản 2 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp mới nhất cũng nhấn mạnh: Cán bộ, công chức, viên chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Như vậy, những cá nhân/ tổ chức thuộc các đối tượng được nêu trên sẽ không có quyền góp vốn, mua bán cổ phần, tham gia vào việc điều phối và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
2.2. Lý do cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp
Tại sao cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp? Cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp vì nguyên tắc phân chia quyền lực, trách nhiệm giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp thương mại. Cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý và điều hành các hoạt động của chính phủ và đảm bảo lợi ích công cộng. Họ thường được tài trợ bằng nguồn tài chính công và có trách nhiệm đáp ứng các mục tiêu, nhiệm vụ công cộng cho quốc gia.
Trong khi đó, doanh nghiệp là các tổ chức kinh doanh hoạt động với mục tiêu tạo lợi nhuận. Họ tham gia vào thị trường để sản xuất và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng. Đồng thời, doanh nghiệp thường phụ thuộc vào nguồn tài chính từ các nhà đầu tư hoặc vốn tư nhân.
Nguyên tắc phân chia này nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch và tránh xung đột lợi ích. Nếu cơ quan nhà nước được phép thành lập và điều hành doanh nghiệp, có thể xảy ra tình trạng xung đột lợi ích, thiếu minh bạch và lợi dụng quyền lực để ưu tiên lợi ích riêng.
Không những vậy, việc cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp cũng nhằm đảm bảo sự cạnh tranh trong nền kinh tế. Trong một hệ thống kinh tế cạnh tranh, các doanh nghiệp hoạt động dựa trên quy tắc cạnh tranh công bằng để tạo ra sự đa dạng, khuyến khích sáng tạo và cung cấp sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Nếu cơ quan nhà nước tham gia vào thị trường kinh doanh, nó có thể tạo ra sự bất công và tạo ra sự thiếu cạnh tranh.
Ngoài ra, cán bộ công nhân viên chức làm việc trong cơ quan nhà nước sẽ chịu trách nhiệm pháp lý về một số ngành nghề nhất định. Việc ấn định đối tượng này không được thành lập doanh nghiệp nhằm hạn chế tình trạng tham ô, tham nhũng xảy ra.
Đây chính là lý do giải thích cho câu hỏi tại sao cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp.
Xem thêm: Ai có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định?
3. Nếu viên chức trong cơ quan nhà nước cố ý thành lập doanh nghiệp sẽ bị phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điều 46, Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ban hành ngày 28/12/2021 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, các đối tượng không có quyền góp vốn, mua phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp nhưng vẫn thực hiện sẽ bị phạt từ 20.000.000 – 30.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, mức phạt với các hành vi khác vi phạm về thành lập doanh nghiệp được quy định như sau:
- Trường hợp không đảm bảo số lượng thành viên hoặc cổ đông theo quy định: phạt tiền từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng.
- Trường hợp góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật: phạt tiền từ 20.000.000 – 30.000.000 đồng.
- Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị: phạt tiền từ 30.000.000 – 50.000.000 đồng.
- Các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 – 100.000.000 đồng:
- Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
- Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
- Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Như vậy tùy vào từng hành vi của cơ quan nhà nước mà mức xử phạt hành chính sẽ khác nhau. Các mức phạt trên được áp dụng đối với tổ chức, trong trường hợp chủ thể vi phạm là cá nhân sẽ áp dụng mức xử phạt bằng ½ quy định nêu trên.