Mức phạt chậm đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh quy định như thế nào?
Mục lục
Thuế là nghĩa vụ đối với mỗi cá nhân. Việc đóng thuế trở thành một phần quan trọng trong việc kinh doanh. Vậy nếu chậm đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh có bị phạt không? Bị phạt theo mức quy định như thế nào? Tất tần tật những thông tin này sẽ được giải đáp qua bài viết dưới đây nhé!
1. Hộ kinh doanh phải nộp các loại thuế gì?
Hộ kinh doanh là mô hình kinh doanh xuất hiện nhiều trên thị trường hiện nay. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hộ kinh doanh cần phải nộp các loại thuế như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
- Thuế giá trị gia tăng (VAT).
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, hộ kinh doanh cá thể còn phải nộp lệ phí môn bài theo quy định.
2. Hộ kinh doanh có doanh thu bao nhiêu cần phải nộp thuế?
Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Hộ kinh doanh cá thể có trách nhiệm kê khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Đối với hộ kinh doanh cá thể theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT hoặc thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) đại diện duy nhất của một nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Thời hạn đăng ký thuế lần đầu đối với hộ kinh doanh là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Do đó, nếu quá 10 người hộ kinh doanh có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của Pháp luật.
Xem thêm: Hướng dẫn kê khai thuế hộ kinh doanh cá thể trực tiếp mới nhất
3. Mức phạt chậm đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh quy định như thế nào?
Thuế là nghĩa vụ quan trọng trong quá trình đăng ký kinh doanh hộ cá thể. Do đó, chủ doanh nghiệp cần phải nộp thuế đúng theo quy định. Nếu nộp thuế muộn sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.
Căn cứ Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế như sau:
“Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
b) Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”
Như vậy, đối với trường hợp của bạn bị trễ đăng ký 10 ngày so với quy định thì chỉ bị phạt cảnh cáo và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp bạn trễ đăng ký thuế từ 01-30 ngày thì bị phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng.