Lý do giải thể doanh nghiệp được Pháp luật quy định ra sao?
Mục lục
Không một chủ doanh nghiệp nào nghĩ đến công ty của mình bị giải thế. Thế nhưng, khi vấp phải những trở ngại không thể vượt qua, giải thể lại trở thành một giải pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho cả doanh nghiệp và những người lao động gắn bó. Vậy lý do giải thể doanh nghiệp được Pháp luật quy định ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau!
1. Các lý do giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp là hành động pháp lý chấm dứt sự tồn tại của một công ty, khiến nó không còn tư cách pháp nhân và mất đi mọi quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nói cách khác, doanh nghiệp chính thức khép lại hành trình hoạt động của mình.


Lý do giải thể doanh nghiệp có 02 trường hợp là giải thể tự nguyện hoặc giải thể bắt buộc. Theo khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
1.1. Giải thể doanh nghiệp tự nguyện
Hết thời hạn hoạt động theo Điều lệ: Nếu Điều lệ công ty quy định một thời hạn hoạt động cụ thể, khi thời hạn này kết thúc mà các thành viên không thống nhất gia hạn, doanh nghiệp buộc phải tiến hành giải thể. Thời hạn hoạt động có thể được các thành viên sáng lập thỏa thuận hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
Theo quyết định của chủ sở hữu/thành viên: Việc giải thể cũng có thể xuất phát từ quyết định chủ động của chủ doanh nghiệp tư nhân, toàn bộ thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh), Hội đồng thành viên/chủ sở hữu công ty TNHH hoặc Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần). Quyết định này thường được đưa ra khi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài hoặc chủ sở hữu muốn thu hồi vốn để chuyển hướng kinh doanh khác.
1.2. Giải thể doanh nghiệp bắt buộc
Không duy trì đủ số lượng thành viên tối thiểu: Một số loại hình doanh nghiệp, như công ty hợp danh (yêu cầu tối thiểu 02 thành viên hợp danh), cần duy trì một số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nếu trong vòng 06 tháng liên tục, công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu và không thực hiện bổ sung hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, công ty sẽ buộc phải giải thể.
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản pháp lý chứng nhận sự tồn tại hợp pháp của doanh nghiệp. Khi Giấy chứng nhận này bị thu hồi, đồng nghĩa với việc Nhà nước không còn công nhận tư cách pháp lý của doanh nghiệp. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định thu hồi hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án, doanh nghiệp phải triệu tập cuộc họp để quyết định việc giải thể.
2. Các hoạt động khi có quyết định giải thể doanh nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 về các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể như sau:


1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy, ngay cả khi doanh nghiệp đã có quyết định chính thức về việc giải thể, doanh nghiệp vẫn phải tuyệt đối tuân thủ và tiếp tục thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ những hợp đồng đã được ký kết và có hiệu lực trước thời điểm quyết định giải thể được đưa ra. Hành vi đơn phương chấm dứt các hợp đồng này sẽ bị nghiêm cấm, nhằm bảo vệ quyền lợi của các đối tác và tránh gây ra những tranh chấp pháp lý không đáng có trong quá trình giải thể doanh nghiệp.
Xem thêm: Mức chi phí giải thể doanh nghiệp hiện nay
3. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Quy trình giải thể thường bao gồm các bước chính sau:
– Thông qua quyết định giải thể: Quyết định này phải được thông qua bởi chủ sở hữu (doanh nghiệp tư nhân), Hội đồng thành viên/chủ sở hữu công ty TNHH, Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông (công ty cổ phần) hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác.
– Thông báo công khai về việc giải thể: Doanh nghiệp phải thông báo quyết định giải thể đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế), người lao động, chủ nợ và đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Thành lập Ban thanh lý tài sản (nếu cần): Đối với một số loại hình doanh nghiệp hoặc trường hợp cụ thể, việc thanh lý tài sản sẽ do một Ban thanh lý thực hiện.
– Tiến hành thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ: Thực hiện việc thu hồi công nợ, bán tài sản và thanh toán các khoản nợ theo thứ tự ưu tiên luật định.
– Nộp hồ sơ đăng ký giải thể: Sau khi hoàn tất việc thanh lý và thanh toán nợ, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
– Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp: Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xóa tên doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.