Thủ tục đăng ký doanh nghiệp khoa học công nghệ năm 2021
Mục lục
Doanh nghiệp khoa học công nghệ là doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cả hoạt động sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đó. Sản phầm kinh doanh của doanh nghiệp khoa học công nghệ là những sản phầm hữu hình hoặc vô hình, do tính đặc biệt của sản phầm trong lĩnh vực kinh doanh này nên việc đăng ký doanh nghiệp khoa học công nghệ có những sự khác biệt và những điều kiện riêng tất yếu.
Căn cứ pháp lý đăng ký doanh nghiệp khoa học công nghệ năm 2021
Việc đăng ký doanh nghiệp khoa học công nghệ năm 2021 được dựa trên một số văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Luật khoa học và công nghệ 2013
- Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
- Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định doanh nghiệp khoa học công nghệ.
Điều kiện chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ là gì?
Có ba điều kiện chính để chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ là:
Được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Việc đăng ký doanh nghiệp khoa học công nghệ phải tuân theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 nói riêng và pháp luật doanh nghiệp nói chung.
Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học công nghệ
Doanh nghiệp thuộc một trong hai trường hợp:
- Có năng lực tạo ra kết quả khoa học công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định. Năng lực tạo ra kết quả khoa học công nghệ được thể hiện ở việc doanh nghiệp tự nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, tạo ra kết quả khoa học công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận.
- Có năng lực ứng dụng kết quả khoa học công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định. Năng lực ứng dụng kết quả khoa học công nghệ được thể hiện ở việc doanh nghiệp đảm bảo được các điều kiện cần thiết (quy định tại mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP) để triển khai ứng dụng kết quả khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đáp ứng điều kiện về tỷ lệ doanh thu.
Đối với doanh nghiệp đã thành lập từ đủ 5 năm trở lên: có doanh thu từ việc sản xuất kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu.
Việc xác định tỷ lệ doanh thu để cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ: doanh nghiệp tự kê khai trong hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ (có thể kê khai theo kết quả kinh doanh của quý hoặc năm) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của thông tin. Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học công nghệ của doanh nghiệp hàng năm để thực hiện việc quản lý, rà soát, bảo đảm doanh nghiệp duy trì được điều kiện chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ:
Đối với doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm: không cần đáp ứng điều kiện về tỷ lệ doanh thu.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khoa học công nghệ bao gồm những gì?
- Đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP;
- Văn bản xác nhận, công nhận kết quả khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực), thuộc một trong các văn bản sau:
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Quyết định công nhận giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật;
- Bằng chứng nhận giải thưởng đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt được các giải thưởng về khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng;
- Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy xác nhận hoặc giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;
- Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
- Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định.
Đối với kết quả khoa học công nghệ là tài sản được hình thành từ nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng vốn nhà nước theo quy định của Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng vốn nhà nước, doanh nghiệp cần có Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của cơ quan có thẩm quyền để tránh trường hợp sau khi được cấp bị hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ quy định tại Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.