Các loại hình doanh nghiệp trong pháp luật hiện hành
Mục lục
Nên chọn loại hình doanh nghiệp nào để khởi nghiệp là lăn tăn của nhiều thương nhân. Mỗi loại hình đều có các đặc điểm pháp lý, ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Tùy thuộc vào số lượng thành viên, quy mô cũng như vốn đầu tư để lựa chọn loại hình phù hợp.
1. Các loại hình doanh nghiệp trong Luật doanh nghiệp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có các loại hình doanh nghiệp như sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (viết tắt là công ty TNHH 1 thành viên).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (viết tắt là công ty TNHH hai thành viên trở lên).
- Công ty hợp danh.
- Công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp tư nhân.
2. Đặc điểm pháp lý của các loại hình doanh nghiệp
Mỗi loại hình doanh nghiệp sở hữu các đặc điểm pháp lý khác nhau, cụ thể như sau:
2.1 Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Công ty TNHH bao gồm Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
➣ Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi của số vốn điều lệ.
+ Có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Công ty TNHH một thành viên sẽ không được quyền phát hành cổ phần;
+ Công ty TNHH một thành viên do chủ sở hữu công ty toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
+ Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của Công ty TNHH một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc. Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
➣ Công ty TNHH hai thành viên trở lên
+ Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức;
+ Số lượng thành viên không vượt quá 50 Thành viên;
+ Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định;
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không được quyền phát hành cổ phần.
2.2 Công ty hợp danh
Công ty hợp danh có những đặc điểm sau:
+ Có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng hoạt động kinh doanh dưới một tên chung;
+ Ngoài các thành viên hợp danh còn có thể có thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh bắt buộc phải là cá nhân, có đầy đủ tư cách pháp lý về chủ thể tham gia thành lập doanh nghiệp.
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty ở phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
+ Có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Không được phát hành cho bất kỳ loại chứng khoán nào.
+ Có tư cách pháp nhân, thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay công ty, cùng chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của Công ty.
+ Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định trong luật lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền và lợi ích ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
2.3 Công ty cổ phần
+ Các chủ thể khi tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần được gọi là Cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức phải có tư cách pháp luật, quyền tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp quy định;
+ Có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào;
+ Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau thì gọi là cổ phần;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo luật doanh nghiệp quy định.
+ Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn theo luật về chứng khoán quy định.
+ Cơ cấu của Công ty cổ phần phải có bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (TGĐ), và trên 11 cổ đông phải có Ban kiểm soát.
2.4 Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp tư nhân sẽ không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
+ Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân;
+ Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào?
Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào phụ thuộc vào các yếu tố sau:
3.1 Số lượng thành viên
+ Nếu có 1 thành viên: Có thể lựa chọn công ty TNHH 1 thành viên hoặc doanh nghiệp tư nhân.
+ Nếu có 2 thành viên: Có thể lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên hoặc công ty hợp danh.
+ Nếu có 3 thành viên trở lên đến dưới 50 thành viên: Có thể lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên, công ty hợp danh hoặc công ty cổ phần
+ Nếu có trên 50 thành viên: Chỉ có thể lựa chọn thành lập công ty cổ phần.
3.2 Dựa vào quy mô đầu tư
Nếu bạn muốn thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ, vốn ít hoặc chỉ muốn thử nghiệm ở giai đoạn đầu thì công ty TNHH 1 thành viên là phù hợp;
3.3 Nếu bạn muốn đầu tư lớn ngay từ đầu thì nên lựa chọn công ty TNHH 2 thành Dự định huy động vốn
Trong quá trình kinh doanh, khi thực hiện các dự án lớn thì việc huy động vốn là việc không tránh khỏi. Nếu muốn huy động vốn dễ dàng, nhiều phương thức huy động thì công ty cổ phần là lựa chọn phù hợp. Ngược lại, nếu như đã thành lập công ty TNHH mà sau này phát sinh nhu cầu huy động vốn, doanh nghiệp sẽ phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình để phù hợp với khả năng chuyển nhượng vốn cổ phần sau này.
Trong quá trình huy động vốn, công ty cổ phần chuyển nhượng cổ phần dễ dàng, thu hút được nhiều nhà đầu tư thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua cổ phiếu;
Đối với công ty TNHH thì chế độ chuyển nhượng phần vốn góp được điều chỉnh chặt chẽ hơn nhiều so với công ty cổ phần và việc chuyển nhượng phần vốn góp phải theo quy định của điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020.
Trên đây là một số tư vấn về loại hình doanh nghiệp cũng như đặc điểm pháp lý của từng loại hình. Đây là một trong các bước cần chuẩn bị để thành lập công ty. Để được tư vấn kỹ hơn, hãy liên hệ Phan Law Vietnam để các luật sư hỗ trợ cho bạn chính xác nhất.