Quy định của pháp luật về thuế hộ kinh doanh 2021
Mục lục
Thuế hộ kinh doanh 2021 là một trong số những khoản tiền đáng lưu ý mà các hộ gia đình cần đáng lưu tâm trong quá trình kinh doanh của mình. Để biết rõ về mức thuế, lệ phí phải nộp hãy xem bảng tổng hợp những loại thuế hộ kinh doanh 2021 áp dụng dưới đây.
Thuế hộ kinh doanh 2021 gồm những loại thuế nào?
Theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh cá thể phải nộp 3 loại thuế chính sau: Lệ phí môn bài nộp theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Các loại thuế phí này nộp căn cứ vào doanh thu hàng năm.
Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
Lệ phí môn bài năm 2020
Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định lệ phí môn bài mà hộ kinh doanh phải nộp trong năm 2020 như sau:
TT | Doanh thu (triệu đồng/năm) | Mức lệ phí |
1 | > 500 | 01 triệu đồng |
2 | Từ 300 – 500 | 500.000 đồng |
3 | Từ 100 – 300 | 300.000 đồng |
– Hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
– Hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện.
– Hộ kinh doanh đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Thuế Thu nhập cá nhân và thuế Giá trị gia tăng
Thuế Thu nhập cá nhân và thuế Giá trị gia tăng của hộ kinh doanh được tính theo phương pháp khoán.
Đối tượng áp dụng: Hộ kinh doanh có thu nhập > 100 triệu đồng/năm.
– Xác định thuế phải nộp
Điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC tiền thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân mà hộ kinh doanh phải nộp trong năm 2020 được tính như sau:
Tiền thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Tiền thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Như vậy, để tính được số thuế phải nộp thì trước hết phải xác định và tính được doanh thu và tỷ lệ tính thuế theo từng ngành, lĩnh vực, cụ thể:
– Doanh thu tính thuế
Theo điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC, doanh thu tính thuế được quy định như sau:
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
+ Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
+ Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề…
+ Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC, tùy từng ngành, lĩnh vực kinh doanh mà tỷ lệ thuế được quy định khác nhau, cụ thể:
Lĩnh vực | Tỷ lệ thuế GTGT | Tỷ lệ thuế TNCN |
Phân phối, cung cấp hàng hóa | 1% | 0,5% |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | 5% | 2% |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | 3% | 1,5% |
Hoạt động kinh doanh khác | 2% | 1% |