Ai có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định?
Mục lục
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình phổ biến góp phần phát triển nền kinh tế tại Việt Nam. Nhiều người nghĩ rằng loại hình doanh nghiệp này là ai cũng có thể thành lập và hoạt động trên thị trường. Tuy nhiên, vẫn có những đối tượng bị cấm và không có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật.
1. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, chịu mọi trách nhiệm pháp lý về hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản của mình. Chủ quản lý có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân được huy động nguồn vốn dễ dàng nhưng không được phát hành chứng khoán dưới bất kỳ hình thức nào. Doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần góp vốn của các loại hình công ty khác.
Dưới đây là một vài đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
- Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp mà một cá nhân làm chủ và nguồn vốn của doanh nghiệp này chỉ bắt nguồn từ tài sản của chủ doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Điều này có nghĩa là không có sự phân biệt giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản của người sở hữu doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không độc lập về tài sản trong mối quan hệ với tài sản của chủ sở hữu.
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân được chủ doanh nghiệp đăng ký. Số vốn đăng ký, đặc biệt là các đơn vị ngoại tệ, vàng hoặc tài sản khác, phải được đảm bảo tính chính xác và xác thực. Chủ sở hữu có quyền thành lập doanh nghiệp ghi tăng hoặc giảm vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân trong quá trình hoạt động (ghi chép đầy đủ trong sổ kế toán).
- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân thành lập và góp vốn. Do đó, chủ sở hữu cũng là người nắm quyền quản lý tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Chủ sở hữu cũng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc nắm giữ toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp phải chịu mọi rủi ro và tổn thất trong trường hợp hoạt động kinh doanh không diễn ra theo dự kiến. Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
2. Đối tượng nào có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân?
Cá nhân được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân khi các điều kiện sau được đáp ứng:
- Hoạt động kinh doanh trong các ngành, nghề không bị cấm bởi lĩnh vực nhà nước. Đối với những ngành, nghề yêu cầu vốn pháp định, số vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân cũng không được thấp hơn mức vốn pháp định quy định.
- Đặt tên doanh nghiệp tư nhân theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Có địa chỉ trụ sở chính tuân thủ quy định của pháp luật.
- Sở hữu bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân không được là thành viên của công ty hợp danh hoặc chủ hộ kinh doanh.
Do đó, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân cần đáp ứng đúng các quy định pháp luật, đồng thời có khả năng thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Xem thêm: Giấy thành lập doanh nghiệp là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp?
3. Những đối tượng không có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân?
Tuy nhiên, một vài đối tượng dưới đây sẽ không có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định:
- Các cơ quan nhà nước Việt Nam không được sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập doanh nghiệp tư nhân nhằm lợi ích riêng cho cơ quan, đơn vị của mình.
- Các cán bộ và công chức phải tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật và không được thành lập doanh nghiệp tư nhân.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan, hạ sĩ quan làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an nhân dân Việt Nam không được thành lập doanh nghiệp tư nhân.
- Các cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước không được thành lập doanh nghiệp tư nhân, trừ một số trường hợp được quy định.
- Các cá nhân chưa thành niên hoặc cá nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự không có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân.
- Các cá nhân đang bị phạt tù hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh không được thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Ngoài ra, còn có những trường hợp khác theo quy định của pháp luật mà không có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân.