Thuế hộ kinh doanh cá thể theo quy định pháp luật hiện hành
Mục lục
Hộ kinh doanh là mô hình kinh doanh phổ biến tại thị trường Việt Nam, đặc biệt thích hợp với các hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ. Với mô hình này, pháp luật có bắt buộc thực hiện nghĩa vụ thuế hộ kinh doanh cá thể hay không? Hộ kinh doanh cá thể phải thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình như thế nào? Cùng Phan Law Vietnam tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này ngay trong nội dung bài viết dưới đây.
Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
Tuy mô hình hộ kinh doanh cá thể không được xem là một loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên pháp luật cũng có các quy định pháp lý hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động đối với mô hình này. Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh mang các đặc điểm pháp lý sau:
- Chủ hộ kinh doanh phải là cá nhân
- Hộ kinh doanh có thể được thành lập bởi cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập.
- Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
- Hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền, trừ hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp.
Các loại thuế hộ kinh doanh cá thể
Vì không phải là doanh nghiệp nên thuế hộ kinh doanh cá thể sẽ không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp. Thay vào đó, hộ kinh doanh cần thực hiện các loại thuế sau:
Thuế môn bài cho hộ kinh doanh
Mức thuế môn bài mà hộ kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP như sau:
“a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
d) Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh được tính dựa trên doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tỷ lệ tính thuế trên doanh thu được hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT/BTC áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Cần lưu ý thêm, trường hợp doanh thu của hộ kinh doanh cá thể dưới 100 triệu đồng/năm thì thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.