Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
Mục lục
Trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần, bên cạnh nhu cầu giảm vốn điều lệ thì nhu cầu tăng vốn điều lệ để nâng cao quy mô công ty cũng là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Việc tăng vốn điều lệ bản chất khác với việc đăng ký vốn điều lệ ban đầu khi thành lập công ty. Bởi vì việc tăng vốn điều lệ là dòng vốn thực được đưa vào thị trường. Vì vậy quy định của pháp luật rất mở rộng để dọn đường cho việc các doanh nghiệp đẩy vốn vào thị trường. Bài viết này chia sẻ đến các bạn những cách tăng vốn điều lệ công ty cổ phần và thủ tục thực hiện việc tăng vốn như thế nào.
1. Quy định về vốn điều lệ công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Luật chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010.
Công ty Cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ công ty cổ phần khi doanh nghiệp đăng ký thành lập được ghi trong Điều lệ Công ty.
Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ của công ty có thể thay đổi tăng hoặc giảm tùy vào nhu cầu của doanh nghiệp. Khi thay đổi vốn điều lệ công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
2. Quy định về tăng vốn điều lệ và các hình thức tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
Tại điều 24 Luật doanh nghiệp có quy định việc tăng vốn điều lệ được thực hiện thông qua việc chào bán cổ phần. Việc chào bán cổ phần được thực hiện bằng các hình thức sau:
2.1. Chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu
– Luật doanh nghiệp 2020 quy định tại Điều 124 như sau: “Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty”.
– Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu được xác định là chào bán cổ phần cho tất cả cổ đông và việc chào bán theo tỷ lệ cổ phần của cổ đông.
– Trình tự thủ tục việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu:
- Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
- Thông báo phải có đầy đủ những thông tin cần thiết được quy định trong Luật doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải có mẫu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành;
- Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên của mình cho người khác;
- Trường hợp cổ phần không được mua hết thì Hội đồng Quản trị có quyền bán số còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông hoặc cũng có thể bán qua Sở giao dịch chứng khoán.
Việc chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu cổ đông là công ty có thể chuyển quyền ưu tiên cho cá nhân khác không phải cổ đông công ty.
Thời điểm hoàn thành việc bán cổ phần được xác định khi được thanh toán đầy đủ và thông tin về người mua được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
Công ty cũng có thể bán cổ phần nhưng không trao cổ phiếu.
2.2. Chào bán cổ phần riêng lẻ
– Theo quy định tại Điều 3, Khoản 1 Luật chứng khoán thì: “Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet”.
– Theo đó việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty không phải công ty đại chúng phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Không chào bán thông qua thông tin đại chúng;
- Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
– Trình tự thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ:
- Công ty thông qua Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án chào bán;
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của cơ quan đăng ký kinh doanh thì công ty có quyền bán cổ phần;
- Công ty phải thực hiện việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ hoàn thành việc bán cổ phần.
2.3. Chào bán cổ phần ra công chúng
Việc chào bán cổ phần ra công chúng được thực hiện theo quy định của Luật chứng khoán. Cụ thể việc chào bán cổ phần ra công chúng được thực hiện theo quy trình như sau:
- Công ty gửi hồ sơ đăng ký đến Uỷ Ban chứng khoán Nhà nước;
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước sẽ gửi thông báo đến công ty phát hành. Trong vòng 3 ngày làm việc kết từ ngày nhận được quyết định trên, Công ty phát hành phải gửi thêm 6 bản báo cáo chính thức đến Uỷ ban chứng khoán nhà nước để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng;
- Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước gửi thông báo bằng văn bản cho Công ty phát hành bổ sung trong vòng 60 ngày;
- Công ty công bố bản thông báo phát hành trên 1 tờ báo điện tử hoặc báo viết trong 3 số liên tiếp trong 7 ngày;
- Công ty bắt đầu chào bán cổ phần và chuyển tiền vào tài khoản phong tỏa đã mở. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, Công ty phải có văn bản thông báo đến Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
3. Hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
– Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông trực tiếp thông qua việc tăng vốn điều lệ:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
– Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.
- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.