Một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp tư nhân?
Mục lục
Một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp tư nhân là thắc mắc của rất nhiều người trong quá trình kinh doanh. Hãy cùng Đăng ký Kinh doanh nhanh giải đáp thắc mắc về cá nhân thành lập được bao nhiêu doanh nghiệp tư nhân qua bài viết dưới đây!
1. Một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp tư nhân?
Căn cứ Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định doanh nghiệp tư nhân:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Tuy nhiên bạn có thể góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp khác dưới danh nghĩa cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Như vậy, chúng ta có thể trả lời cho câu hỏi một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp? Thì theo quy định của Pháp luật ở trên thì một cá nhân không thể thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân. Việc thành lập và quản lý doanh nghiệp tư nhân cần tuân thủ các quy định, quy trình và điều kiện do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan chức năng địa phương quy định. Một cá nhân cần đáp ứng các yêu cầu về vốn điều lệ, nguồn lực, trách nhiệm pháp lý và các yêu cầu khác để thành lập, hoạt động doanh nghiệp tư nhân.
Bên cạnh đó, chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là thành viên hợp danh, chủ hộ kinh doanh đã được quy định trên.
Xem thêm: Kinh nghiệm lựa chọn đơn vị dịch vụ thành lập công ty TPHCM uy tín
2. Cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân bị xử phạt như thế nào?
Tại Điều 56 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về doanh nghiệp tư nhân như sau:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
b) Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;
c) Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký;
d) Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
đ) Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, nếu cá nhân thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân thì sẽ bị phạt tiền từ 20 – 30 triệu theo quy định của pháp luật. Cơ quan chức năng có thể áp dụng các biện pháp xử phạt, thu hồi lợi nhuận bất hợp pháp hoặc phạt vi phạm các quy định hành chính liên quan đến hoạt động doanh nghiệp.
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc lạm dụng quyền thành lập doanh nghiệp, cơ quan quản lý doanh nghiệp có thể thu hồi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
3. Quy định về vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân?
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân như sau:
- Vốn đầu tư tối thiểu: Một doanh nghiệp tư nhân phải có vốn đầu tư tối thiểu nhất định. Cụ thể, vốn đầu tư tối thiểu của doanh nghiệp tư nhân được quy định là 1 tỷ đồng.
- Vốn đăng ký và vốn điều lệ: Doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký vốn điều lệ, tức là số tiền mà chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp và góp vào hoạt động kinh doanh. Vốn điều lệ không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư tối thiểu, nhưng phải được ghi rõ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
- Hình thức vốn đầu tư: Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân có thể là vốn chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp, vốn vay ngân hàng, vốn đầu tư của các cổ đông hoặc vốn đầu tư từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật.