Góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với từng loại hình cụ thể
Mục lục
Quy định góp vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn, chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Đây là chế định quan trọng mà bạn cần biết trong quá trình thành lập doanh nghiệp.
Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm các loại nào?
Cá nhân, tổ chức có thể góp vốn vào doanh nghiệp. Tài sản được dùng để góp vốn quy định cụ thể tại Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020.
Theo đó, tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Lưu ý, chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với từng loại hình cụ thể
Với từng loại hình, quy định góp vốn thành lập doanh nghiệp sẽ được quy định khác nhau.
Góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo khoản 2 Điều 47 Luật doanh nghiệp mới nhất, thành viên phải góp vốn cho công ty tnhh hai thành viên trở lên đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên
Theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật doanh nghiệp 2020, chủ sở hữu công ty tnhh một thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
Góp vốn thành lập công ty cổ phần
Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định chi tiết về thủ tục góp vốn thành lập công ty cổ phần. Theo đó, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Góp vốn thành lập công ty hợp danh
Theo Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Và nếu không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì sẽ có chế tài riêng đối với từng loại thành viên như sau: Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty; Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Góp vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân
Theo khoản 1 Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020, do chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân mà mình thành lập, nên chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải góp đủ và đảm bảo đủ ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn
Đối với tài sản góp vốn vào công ty thì việc chuyển quyền sở hữu của từng cá nhân, tổ chức cho doanh nghiệp mà mình góp vốn là điều tất yếu. Theo đó, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định tại Điều 35 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất
Trong trường hợp này, người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu
Trong trường hợp này, việc chuyển quyền sở hữu được thực hiện đơn giản hơn. Việc góp vốn được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ:
– Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn;
– Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;
– Tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận;
– Chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Lưu ý: Đối với cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Trên đây là những vấn đề khái quát về chế định góp vốn thành lập doanh nghiệp. Nếu quý khách muốn được giải đáp thắc mắc hay tư vấn thêm thì có thể liên hệ với chúng tôi. Vui lòng liên hệ qua website https://phan.vn hoặc theo địa chỉ dưới đây để được giải đáp.