Đối tượng nào bắt buộc phải đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật?
Mục lục
Có rất nhiều thắc mắc liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp. Một số người cho rằng có một số ngành không cần đăng ký doanh nghiệp vẫn được phép hoạt động kinh doanh theo quy định. Vậy điều này có đúng không? Đối tượng nào bắt buộc phải đăng ký doanh nghiệp theo quy định?
1. Đăng ký doanh nghiệp là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Việc đăng ký doanh nghiệp là quyền và nghĩa vụ khi hoạt động kinh doanh. Thành lập doanh nghiệp theo quy định sẽ được Nhà nước bảo hộ.
Xem thêm: Những thông tin chi tiết về mẫu đăng ký doanh nghiệp
2. Đối tượng nào bắt buộc phải đăng ký doanh nghiệp?
Việc đăng ký doanh nghiệp là quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khi hoạt động kinh doanh. Theo đó, căn cứ theo Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về một số ngành nghề hoạt động thương mại một cách độc lập không phải đăng ký doanh nghiệp như sau:
“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.”
Trong trường hợp việc kinh doanh thuộc phạm vi nêu trên sẽ không phải đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, với những cá nhân hoạt động thương mại cần phải tuân thủ pháp luật về thuế, phí và lệ phí liên quan đến hàng hóa, dịch vụ kinh doanh. Còn lại với những trường hợp không thuộc quy định trên cần bắt buộc đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Mức xử phạt khi không thực hiện đăng ký doanh nghiệp
Nếu trường hợp không đăng ký doanh nghiệp theo quy định sẽ phải chịu mức phạt khá cao. Cụ thể, Căn cứ theo Điều 6 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
- Phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
- Phạt tiền từ 5.000.000 – 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Như vậy, với những trường hợp không thực hiện đăng ký doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 – 10.000.000 đồng theo quy định của Pháp luật, tùy từng hành vi cụ thể.