Thực tiễn pháp lý về cá nhân có đăng ký kinh doanh là gì?
Mục lục
Theo quy định hiện nay thì cá nhân kinh doanh là người có phát sinh các hoạt động thương mại, kinh doanh những ngành nghề được pháp luật cho phép. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết thêm về cá nhân có đăng ký kinh doanh qua bài viết dưới đây!
1. Cá nhân có đăng ký kinh doanh là gì?
Cá nhân có đăng ký kinh doanh là một cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh, thương mại một cách độc lập và đã hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, đây là những người đã được nhà nước công nhận về mặt pháp lý để hoạt động kinh doanh một cách chính thức.
Đặc điểm của cá nhân có đăng ký kinh doanh:
- Có giấy phép kinh doanh: Đây là bằng chứng chứng minh cá nhân đó đã được cấp phép hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
- Hoạt động kinh doanh độc lập: Cá nhân có quyền tự quyết định các hoạt động kinh doanh của mình, từ việc lựa chọn ngành nghề, quy mô kinh doanh đến việc quản lý nhân sự và tài chính.
- Chịu trách nhiệm pháp lý: Cá nhân kinh doanh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của mình trước pháp luật. Điều này bao gồm cả trách nhiệm dân sự và hình sự.
- Có quyền lợi như một doanh nghiệp: Cá nhân kinh doanh được hưởng các quyền lợi như một doanh nghiệp. Ví dụ như được mở tài khoản ngân hàng, được kê khai thuế, được tham gia các hoạt động kinh tế khác.
- Phải tuân thủ các quy định của pháp luật: Cá nhân kinh doanh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh, thuế, lao động, môi trường…
Ví dụ: Một người mở cửa hàng bán quần áo, một người cung cấp dịch vụ sửa chữa xe máy, một người kinh doanh online… đều có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh nếu họ đã hoàn tất thủ tục đăng ký theo quy định.
Lưu ý: Không nhầm lẫn cá nhân có đăng ký kinh doanh với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ. Cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ thường là những người kinh doanh quy mô nhỏ, không cần đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Tại sao lại có sự nhầm lẫn giữa cá nhân có đăng ký kinh doanh và cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ?
Dựa trên thông tin từ Cục Quản lý Đăng ký Kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, một khoảng trống pháp lý đáng kể liên quan đến việc đăng ký kinh doanh đối với cá nhân. Mặc dù Luật Thương mại 2005 định nghĩa rõ ràng về hoạt động thương mại và thương nhân, bao gồm cả cá nhân, nhưng các quy định cụ thể về đăng ký kinh doanh cho cá nhân lại chưa được quy định một cách đầy đủ và rõ ràng. Nguyên nhân của vấn đề này đến từ:
- Sự chồng chéo giữa Luật Thương mại và Luật Doanh nghiệp: Cả hai luật đều đề cập đến hoạt động thương mại và các chủ thể tham gia, nhưng lại tập trung vào những khía cạnh khác nhau. Luật Thương mại có định nghĩa chung về thương nhân, trong khi Luật Doanh nghiệp tập trung vào các quy định về đăng ký và hoạt động của doanh nghiệp.
- Sự thay đổi của khung pháp lý: Qua các lần sửa đổi Luật Doanh nghiệp, trọng tâm ngày càng được đặt vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, dẫn đến việc các quy định về cá nhân kinh doanh bị hạn chế.
- Tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh của cá nhân: Hoạt động kinh doanh của cá nhân thường có quy mô nhỏ, đa dạng và linh hoạt hơn so với doanh nghiệp, do đó khó có thể đưa ra một quy định chung cho tất cả các trường hợp.
Xem thêm: Cách tra cứu đăng ký kinh doanh qua mã số thuế nhanh chóng
3. Quy định pháp luật về cá nhân có đăng ký kinh doanh
Đối với cá nhân kinh doanh là cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh được quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì không cần phải đăng ký kinh doanh.
Trường hợp cá nhân kinh doanh là thương nhân hoặc cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Còn với trường hợp cá nhân kinh doanh khác nằm trong khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì sẽ không cần đăng ký kinh doanh. Cụ thể, bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
- Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
- Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
- Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
- Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
- Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
- Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.