[Mới] Điều kiện, thủ tục và hồ sơ thành lập công ty luật
Mục lục
Để thành lập công ty luật cần đáp ứng các điều kiện về tư cách của luật sư, kinh nghiệm hành nghề, số lượng thành viên, trụ sở làm việc, hồ sơ thành lập,… Trong đó, thủ tục và hồ sơ thành lập công ty luật cần tuân thủ quy tắc là rất quan trọng để đảm bảo việc kinh doanh diễn ra một cách hợp pháp. Qua bài viết dưới đây, Đăng ký Kinh doanh nhanh sẽ giúp bạn hiểu về thêm điều kiện, thủ tục và hồ sơ thành lập công ty luật theo quy định nhé!
1. Điều kiện để thành lập công ty luật
Theo Điều 32 Luật Luật sư 2012 thì một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.
Để thành lập công ty luật cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
![[Mới] Điều kiện, thủ tục và hồ sơ thành lập công ty luật Hồ sơ thành lập công ty luật](https://dangkykinhdoanhnhanh.com/wp-content/uploads/2025/01/ho-so-thanh-lap-cong-ty-luat-1.jpg)
1.1. Điều kiện về loại hình công ty luật
Theo Điều 34, Luật Luật sư 2012 quy định rõ ràng về các loại hình công ty luật mà các luật sư có thể thành lập, bao gồm:
- Công ty luật hợp danh: Đây là hình thức công ty luật do ít nhất hai luật sư cùng thành lập và đứng tên. Các luật sư thành viên trong công ty luật hợp danh chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình đối với các nghĩa vụ của công ty.
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Được thành lập bởi ít nhất hai luật sư. Các thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Được thành lập bởi một luật sư duy nhất. Luật sư này sẽ là người góp vốn và chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty.
- Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.
- Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.- Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.
1.2. Điều kiện về người thành lập công ty luật
Theo quy định Khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư 2012, để thành lập và hoạt động một công ty luật, các thành viên tham gia phải là những người có chuyên môn pháp lý và được Nhà nước cấp phép hành nghề. Cụ thể:
- Phải có chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư: Đây là bằng chứng chứng minh người đó đã đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và đạo đức để được phép hành nghề luật sư.
- Không được thành lập hoặc tham gia nhiều công ty luật cùng lúc: Mỗi luật sư chỉ được phép tham gia thành lập hoặc là thành viên của một công ty luật duy nhất. Quy định này nhằm đảm bảo rằng luật sư tập trung vào công việc của mình và tránh tình trạng xung đột lợi ích.
1.3. Điều kiện về tên công ty luật
Khi đặt tên cho công ty luật cần tuân thủ một số quy định sau:
- Tên công ty phải sử dụng tiếng Việt và phải đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp.
- Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của các công ty luật hoặc tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký trước đó.
- Tên công ty không được sử dụng tên hoặc một phần tên của các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp… trừ khi được sự chấp thuận của các cơ quan, tổ chức đó.
- Nếu sử dụng tên viết tắt, phải viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên tiếng nước ngoài của công ty.
- Có thể giữ nguyên tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc dịch gần đúng nhất sang tiếng Việt.
1.4. Điều kiện về trụ sở chính của công ty luật
Tổ chức hành nghề luật sư bắt buộc phải có trụ sở làm việc cố định tại một địa chỉ cụ thể trên lãnh thổ Việt Nam. Địa chỉ này phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020.
2. Hồ sơ thành lập công ty luật
Hồ sơ thành lập công ty luật bao gồm những giấy tờ sau:
![[Mới] Điều kiện, thủ tục và hồ sơ thành lập công ty luật Hồ sơ thành lập công ty luật](https://dangkykinhdoanhnhanh.com/wp-content/uploads/2025/01/ho-so-thanh-lap-cong-ty-luat.jpg)
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
- Dự thảo Điều lệ công ty. Điều lệ phải đảm bảo tuân thủ pháp luật và được tất cả các thành viên sáng lập ký tên xác nhận.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của các thành viên: Bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư; Bản sao thẻ luật sư.
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở: Bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê nhà, hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến địa điểm đặt trụ sở của công ty.
- Danh sách thành viên sáng lập.
- Quyết định thành lập công ty.
Xem thêm: Quyết định thành lập công đoàn công ty theo luật mới nhất
3. Thủ tục thành lập công ty luật
Theo quy định, công ty luật có thể đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi đặt trụ sở chính của công ty. Điều này có nghĩa là, nếu công ty luật có trụ sở tại Hà Nội, thì bạn sẽ đến Sở Tư pháp Hà Nội để thực hiện thủ tục đăng ký.
Đặc biệt, trong trường hợp công ty luật có các luật sư thành viên đến từ nhiều Đoàn luật sư khác nhau, công ty vẫn có thể lựa chọn đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong số các luật sư đó là thành viên. Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các luật sư khi tham gia hoạt động của công ty.
Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ, Sở Tư pháp sẽ tiến hành xem xét và giải quyết trong vòng tối đa 10 ngày làm việc.
- Nếu hồ sơ của bạn hợp lệ, Sở Tư pháp sẽ cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật.
- Ngược lại, nếu hồ sơ chưa hợp lệ hoặc thiếu giấy tờ, Sở Tư pháp sẽ thông báo bằng văn bản để bạn bổ sung hoặc sửa chữa.
Sau khi nhận được Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản đến Đoàn luật sư mà mình là thành viên trong vòng 07 ngày làm việc. Việc thông báo này giúp Đoàn luật sư nắm bắt được thông tin về các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn và thực hiện các hoạt động quản lý, giám sát.