Giải thể doanh nghiệp là gì? Trường hợp và điều kiện cần để giải thể doanh nghiệp
Mục lục
Quá trình giải thể doanh nghiệp mất rất nhiều thời gian và phát sinh nhiều nghĩa vụ trong nội bộ, cá nhân và tổ chức. Vậy giải thể doanh nghiệp là gì? Trường hợp, điều kiện và thủ tục tiến hành giải thể cần những gì?
1. Giải thể doanh nghiệp là gì?
Giải thể là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp không còn hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục tồn tại kinh doanh nữa. Theo đó, để giải thể doanh nghiệp thì chủ công ty phải tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý để chấm dứt tư cách pháp nhân, quyền và nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Quá trình hoàn thiện thủ tục giải thể doanh nghiệp mất rất nhiều thời gian và phát sinh nhiều nghĩa vụ. Do đó, trước khi giải thể doanh nghiệp thì chủ công ty cần phải tiến hành tìm một đơn vị tư vấn pháp lý để được hỗ trợ. Và Đăng ký kinh doanh nhanh là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý uy tín mà chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn.
Tại đây, Đăng ký kinh doanh nhanh sẽ giải thích mọi vấn đề về quá trình giải thể doanh nghiệp. Ngoài ra, đội ngũ Luật sư với chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm sẽ giúp bạn hoàn thiện hồ sơ một cách nhanh chóng.
Xem thêm: Tìm hiểu về dịch vụ giải thể doanh nghiệp uy tín nhất
2. Trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp bị giải thể sẽ tuân theo những quy định nêu trên. Bên cạnh đó, doanh nghiệp chỉ được phép giải thể khi đã thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ hoặc tài sản của công ty. Quá trình giải thể doanh nghiệp không có trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Đối với trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp cùng liên đới cần chịu trách nhiệm về các khoản nợ, thanh toán hết mới được phép giải thể.
3. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp cần những gì?
Để thực hiện quá trình giải thể doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ giấy tờ sau:
- Giấy thông báo về giải thể doanh nghiệp;
- Báo cáo thanh lý tài sản của doanh nghiệp, trong đó bao gồm danh sách chủ nợ, số nợ, các khoản về thuế, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động,…
- Thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty TNHH, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,… cần chịu mọi trách nhiệm về tính trung thực, đảm bảo chính xác của hồ sơ giải thể.
Trường hợp hồ sơ giải thể giả mạo thông tin, không chính xác thì những người trên liên quan đến công ty phải chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động và các khoản nợ về thuế. Đồng thời, họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 5 năm kể từ ngày nộp hồ sơ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Điều này là bắt buộc và có kèm theo xử phạt.