Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần
Mục lục
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến được ưu tiên lựa chọn nhiều ở nước ta. Để quá trình kinh doanh diễn ra suôn sẻ thì chủ công ty cổ phần cần phải công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp nhanh chóng đối với công ty cổ phần.
1. Tại sao cần công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần?
Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần là một yêu cầu pháp lý bắt buộc theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. Việc công bố thông tin này mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan, bao gồm:
– Đối với công ty:
- Nâng cao uy tín: Việc công bố thông tin đầy đủ và chính xác thể hiện sự chuyên nghiệp và uy tín của công ty. Từ đó thu hút được nhiều khách hàng và đối tác hơn.
- Tạo dựng hình ảnh thương hiệu tốt: Một công ty minh bạch và có trách nhiệm sẽ tạo dựng được hình ảnh thương hiệu tốt trong mắt khách hàng và đối tác, gia tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
- Tăng cơ hội hợp tác: Việc công bố thông tin đầy đủ giúp các nhà đầu tư dễ dàng tìm hiểu và đánh giá tiềm năng hợp tác với công ty, mở ra nhiều cơ hội hợp tác mới.
– Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
- Dễ dàng quản lý: Việc công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp giúp cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng theo dõi, giám sát hoạt động đúng theo quy định của pháp luật.
- Ngăn chặn vi phạm pháp luật: Cơ quan quản lý nhà nước sẽ phát hiện sớm các vi phạm pháp luật của doanh nghiệp khi công bố thông tin đăng ký kinh doanh.
- Bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan: Việc công bố thông tin giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan như nhà đầu tư, khách hàng, người lao động,…
2. Hồ sơ đề nghị công bố thông tin đăng ký kinh doanh đối với công ty cổ phần
Để quá trình công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần diễn ra nhanh chóng thì chủ doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ như sau:
- Giấy đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-24 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao Điều lệ công ty;
- Văn bản ủy quyền từ người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
Trong trường hợp công ty cổ phần ủy quyền cho tổ chức/ cá nhân khác thay mình thực hiện thủ tục công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp thì cần phải đáp ứng quy định như sau:
- Ủy quyền cho cá nhân: Hồ sơ kèm theo đăng ký doanh nghiệp cần phải có văn bản ủy quyền (không cần công chứng/chứng thực) cho cá nhân thực hiện thủ tục và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền.
- Ủy quyền cho tổ chức: Kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có là bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được giới thiệu.
- Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích: Khi thực hiện công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp thì nhân viên bưu chính cần phải nộp kèm thêm bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành và phiếu có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính.
Nơi nộp hồ sơ công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp là tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đã đăng ký.
Xem thêm: Quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp chi tiết
3. Không công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về nội dung công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Mức phạt tiền trên là mức xử phạt đối với tổ chức. Đối với mức phạt tiền đối với cá nhân sẽ bằng ½ mức phạt tiền với tổ chức. Như vậy, việc không công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng.