Doanh nghiệp tư nhân có điều lệ không?
Mục lục
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản nhất trong hệ thống các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ quy mô, tổ chức đến cách thức thành lập đều đã được đơn giản hoá một cách tối đa. Do vậy mà việc vận hành hay quản lý doanh nghiệp dễ dàng được thực thi hơn mà chủ sở hữu không phải quá khó khăn để thực hiện. Tuy nhiên một thắc mắc đối với những ai đang tìm hiểu về loại hình doanh nghiệp này chính là doanh nghiệp tư nhân có điều lệ không? Vì với những loại hình doanh nghiệp khác thì chủ sở hữu sẽ quản lý thông qua điều lệ công ty nhưng trong doanh nghiệp tư nhân thì lại không nghe nhắc đến.
Xem thêm:
Hộ kinh doanh khác công ty như thế nào
Địa điểm phòng đăng ký kinh doanh ở đâu?
Đăng ký kinh doanh doanh nghiệp có khó hay không?
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Nhằm cụ thể hoá cho loại hình doanh nghiệp chính thức này mà Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định chi tiết về vấn đề này. Theo đó:
– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điểm khác biệt giữa doanh nghiệp tư nhân với các loại hình còn lại chính là vấn đề về tư cách pháp nhân. Vì doanh nghiệp không được công nhận tư cách pháp nhân đối với sự hình thành của mình. Căn cứ vào những đặc tính này có thể phân biệt được doanh nghiệp tư nhân với những doanh nghiệp còn lại.
Doanh nghiệp tư nhân có điều lệ không?
Hiện tại pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về việc doanh nghiệp tư nhân có điều lệ không. Tuy nhiên thông qua các quy định có liên quan thì ta có thể gián tiếp hiểu được vấn đề này. Cụ thể theo quy định tại Điều 21 Nghị định 78/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 108/2018/NĐ-CP thì hồ sơ khi đăng ký doanh nghiệp tư nhân sẽ không có điều lệ công ty. Thay vào đó hồ sơ đăng ký chỉ cần:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân:
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Như vậy pháp luật không có quy định về việc thành lập doanh nghiệp tư nhân phải có điều lệ hoạt động của công ty. Vì vậy mà loại hình doanh nghiệp này không bắt buộc phải có điều lệ hoạt động.
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp tư nhân
Cũng giống như các dạng doanh nghiệp khác, doanh nghiệp tư nhân muốn hoạt động phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh. Muốn thực hiện thủ tục này thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.