So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH
Mục lục
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH là hai loại hình doanh nghiệp được công nhận chính thức trong Luật doanh nghiệp 2014. Cả công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân đều có những lợi thế riêng trong việc thành lập và thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, trong thực tế có khá nhiều người vẫn nhầm lẫn về hai loại hình doanh nghiệp này. Vấn đề này xuất phát từ những đặc điểm tương đồng về cơ cấu và tổ chức. Chính vì vậy việc phân biệt doanh nghiệp tư nhân với công ty TNHH sẽ dựa vào các quy định pháp luật cụ thể.
Xem thêm:
Hộ kinh doanh khác công ty như thế nào
Địa điểm phòng đăng ký kinh doanh ở đâu?
Đăng ký kinh doanh doanh nghiệp có khó hay không?
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Doanh nghiệp vốn là một tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp được phân thành 4 loại hình chính là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh. Trong đó loại hình doanh nghiệp tư nhân được định nghĩa cụ thể tại Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014. Theo đó:
– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH
Đối với loại hình công ty TNHH sẽ bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Từng loại hình đó cũng đều được quy định một cách chi tiết.
Công ty TNHH một thành viên
Điều 73 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Khác với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Loại hình này áp dụng cho trường hợp có nhiều nhà đầu tư cùng hợp tác kinh doanh. Theo quy định tại Điều 47 thì các thành viên trong công ty có thể là tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên số lượng thành viên không được vượt quá 50 thành viên. Những thành viên này sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
Giống như công ty TNHH một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cũng có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cũng không được quyền phát hành cổ phần.