Quy trình thành lập doanh nghiệp tư nhân
Mục lục
Loại hình doanh nghiệp tư nhân có cơ cấu tổ chức đơn giản hơn rất nhiều so với bốn loại hình doanh nghiệp còn lại. Chính vì vậy mà rất nhiều chủ đầu tư chọn thành lập loại hình doanh nghiệp tư nhân. Vì cơ cấu đơn giản nên hồ sơ thành lập cũng không có quá rắc rối. Chủ đầu tư cần nắm rõ quy trình thành lập doanh nghiệp tư nhân để không phải mất nhiều thời gian.
1. Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Căn cứ vào điều 183 luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân được hiểu như sau:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh;
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Với các đặc điểm trên, doanh nghiệp tư nhân có thể xem là tài sản riêng của chủ sở hữu doanh nghiệp, theo đó chủ sở hữu sẽ có toàn quyền quản lý, quyết định đối với doanh nghiệp mà không bị ràng buộc bởi bất cứ bên nào. Theo quy định tại Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020, việc quản lý doanh nghiệp tư nhân được hướng dẫn như sau:
“1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân cần tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Không đăng ký đầu tư kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật cấm quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020;
- Tên của doanh nghiệp tư nhân phải đặt đúng theo quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, doanh nghiệp phải có hai thành tố, bao gồm “doanh nghiệp tư nhân” và “tên riêng”. Ngoài ra, tên doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về đặt tên tại các Điều 38, 39, 41;
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật theo khoản 20 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
2. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
Theo công văn số 4211/BKHĐT-ĐKKD của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh quy định về hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của của chủ doanh nghiệp tư nhân: Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;
- Các giấy tờ khác nếu có đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện;
- Bìa hồ sơ;
- Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ.
3. Quy trình thành lập doanh nghiệp tư nhân
Người thành lập công ty hoặc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo phương thức sau đây:
- Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
- Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền có chữ ký của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, văn bản này không bắt buộc phải công chứng.
Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thì phải đính kèm hợp đồng cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ và giấy tờ cá nhân đối với người được giới thiệu.
Trường hợp ủy quyền cho nhân viên bưu chính thì phải có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và văn bản đề nghị của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.