Đối tượng nào được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp?
Mục lục
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cá nhân/ tổ chức có quyền được tự do đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tự do. Một số trường hợp sẽ bị cấm và không được phép thực hiện theo quy định.
1. Ai có quyền được thành lập và quản lý doanh nghiệp?
Mọi tổ chức cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14. Ngoại trừ, các đối tượng bị cấm thành lập công ty được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Quá trình thành lập doanh nghiệp để tạo ra một chủ thể kinh doanh nhằm tham gia vào giao dịch dân sự, thương mại, lao động trên thị trường. Khi thành lập doanh nghiệp, tổ chức/ cá nhân sẽ chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản.
Tuy nhiên, chỉ có những tổ chức và cá nhân được công nhận bởi pháp luật mới có quyền thành lập doanh nghiệp. Điều này đảm bảo rằng chỉ những đối tượng đáng tin cậy, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sẽ được cấp quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Dưới đây là một vài thông tin chi tiết về quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp với cá nhân, tổ chức:
1.1. Chủ thể thành lập là cá nhân
Pháp luật quy định, cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước đều có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trước pháp luật cho tất cả công dân trên thị trường kinh doanh.
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, mọi cá nhân, bao gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài, được phép thành lập và đóng góp vốn vào doanh nghiệp. Trừ khi họ thuộc vào các trường hợp bị cấm theo quy định. Đối tượng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là cá nhân, nhưng cá nhân đó phải đáp ứng đủ năng lực hành vi dân sự đảm bảo có thể chịu trách nhiệm với doanh nghiệp mà họ thành lập.
Nếu một cá nhân nước ngoài muốn thành lập công ty tại Việt Nam, thì họ phải tuân thủ thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật và nhận được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1.2. Chủ thể thành lập là tổ chức
Đối với tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân và đủ khả năng tài chính để đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Tổ chức chỉ có thể thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Quy định này áp dụng cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, mà không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14.
2. Đối tượng bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
Một vài đối tượng thuộc trường hợp bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp sẽ không được tham gia vào hoạt động kinh doanh như sau:
- Thành viên hợp danh không thể trở thành chủ doanh nghiệp.
- Trừ trường hợp thành viên hợp danh được sự nhất trí của các thành viên còn lại thì có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14: Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời, chủ sở hữu duy nhất không thể là chủ doanh nghiệp hoặc thành viên chung của công ty hợp danh.
Xem thêm: Nơi đăng ký giấy phép kinh doanh ở đâu? Thủ tục như thế nào?
3. Đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 quy định các tổ chức, cá nhân sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Như vậy theo quy định thì các đối tượng dưới đây sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
- Cán bộ, viên chức, công chức, sĩ quan trong quân ngũ bị cấm thành lập doanh nghiệp nhằm ngăn chặn tham nhũng, cạnh tranh không lành mạnh và đề phòng các hành vi tiêu cực đối với chức trách và công vụ của họ.
- Cá nhân đang trong thời gian bị hạn chế hoặc bị tước quyền công dân không được phép thành lập doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng các nguồn ngân sách nhà nước bị cấp sai mục đích và tạo lợi ích cá nhân hoặc nhóm.
- Ngoài ra, còn có một số trường hợp khác được quy định tại Điều 18 của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Mỗi quốc gia có pháp luật doanh nghiệp riêng, quy định về các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp với phạm vi, quy định khác nhau, phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của nền kinh tế.