Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp gì và những điều cần biết
Mục lục
Hiện nay, nhu cầu thành lập công ty, doanh nghiệp ngày càng phổ biến. Rất nhiều các cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký thành lập với các loại hình doanh nghiệp. Trong đó điển hình nhất là công ty trách nhiệm hữu hạn. Vậy công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp gì? Nó tồn tại dưới hình thức nào? Có đặc điểm gì nổi bật? Cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết qua nội dung bài viết dưới đây nhé.
1. Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp gì?
Theo quy định hiện hành không có điều luật cụ thể nào giải thích khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại hình doanh nghiệp gì? Thay vào đó pháp luật Việt Nam liệt kê công ty TNHH gồm có hai loại hình là công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Từ đó có thể rút ra cách hiểu đơn giản về công TNHH như sau: Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, được pháp luật thừa nhận. Chủ sở hữu và công ty là 2 thực thể riêng biệt. Bởi vì công ty được xác định là pháp nhân, còn chủ sở hữu là thể nhân.
2. Đặc điểm của công ty TNHH
Công ty TNHH 1 thành viên hay 2 thành viên trở lên đều có các đặc điểm chung như sau:
2.1. Về tư cách pháp nhân
Tư cách pháp nhân của công ty được xác lập từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vì thế công ty TNHH sẽ có tài sản độc lập, có điều lệ riêng, có con dấu riêng, trụ sở riêng và có thể tự nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách riêng lẽ và độc lập mà không phụ thuộc vào tư cách của chủ sở hữu.
2.2. Về cơ cấu tổ chức của công ty
Tùy theo công ty thuộc công ty TNHH 1 thành viên hay công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ có cơ cấu tổ chức khác nhau. Tuy nhiên, nếu như so sánh với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần thì công ty TNHH có cơ cấu tổ chức rất gọn nhẹ và linh hoạt, việc quản lý cũng trở nên dễ dàng hơn.
2.3. Về khả năng huy động vốn
Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu như thành lập công ty cổ phần. Tuy nhiên cũng có khá nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt, ví dụ: Tăng vốn góp của các thành viên, chủ sở hữu; tiếp nhận thêm thành viên mới; vay vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng, tổ chức, cá nhân.
2.4. Về khả năng chịu trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm hữu hạn, tức là trong phạm vi số vốn của mình.
3. Công ty TNHH gồm bao nhiêu loại? Sự khác biệt cơ bản là gì?
3.1. Các loại công ty TNHH
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty TNHH được chia thành công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Căn cứ Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.”
Tại Điều 46 Luật này quy định về công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau: “1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.”
3.2. Sự khác nhau giữa công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Về số lượng thành viên: Công ty TNHH 1 thành viên do một cá nhân hoặc một tổ chức góp vốn và làm chủ sở hữu. Còn công ty TNHH 2 thành viên trở lên Do nhiều thành viên là cá nhân hoặc tổ chức cùng góp vốn và làm chủ sở hữu. Số lượng thành viên phải trên 02 và không vượt quá 50.
- Về quyền chuyển nhượng vốn góp: Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển nhượng và định đoạt toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty (đối với công ty TNHH 1 thành viên). Còn với công ty TNHH 2 thành viên thì thành viên của công ty muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác thì phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại. Các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán và sau đó nếu các thành viên còn lại không mua, thành viên đó có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba với cùng điều kiện và điều khoản đã chào bán cho các thành viên còn lại. Như vậy là nó bị hạn chế hơn so với công ty TNHH 1 thành viên.
- Về Hội đồng thành viên: Công ty TNHH 1 thành viên không bắt buộc phải có. Còn Công ty TNHH 2 thành viên thì phải có.
- Về trách nhiệm đối với vốn góp: Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Còn với công ty TNHH 2 thành viên thì thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.