Tổng hợp tiêu chí so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp
Mục lục
Giải thể và phá sản doanh nghiệp đều là phương thức chấm dứt tồn tại về mặt pháp lý và thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, giải thể và phá sản doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng, khác nhau. Dưới đây là những tiêu chí cần so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp mà Đăng ký Kinh doanh nhanh muốn chia sẻ với bạn qua bài viết sau!
1. Giải thể và phá sản doanh nghiệp là gì?
Giải thể và phá sản là hai khái niệm pháp lý liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp.
Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt và phân chia tài sản của một doanh nghiệp đã hoạt động, nhằm kết thúc tồn tại pháp lý của doanh nghiệp đó. Quá trình giải thể thường xảy ra khi doanh nghiệp không còn khả năng hoạt động, không có khả năng tái cơ cấu hoặc không có khả năng trả nợ. Trong quá trình giải thể, doanh nghiệp sẽ bán tài sản, thanh lý nợ và phân phối lại số tiền thu được cho các chủ sở hữu hoặc các bên liên quan theo quy định của pháp luật.
Phá sản là một quá trình pháp lý mà một doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ cho các chủ nợ của mình. Khi doanh nghiệp không thể trả nợ và không có khả năng tái cơ cấu sẽ bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Quá trình phá sản thường bao gồm việc tìm hiểu tài sản và nợ của doanh nghiệp, xác định các quyền và lợi ích của các bên liên quan, sau đó tiến hành phân phối tài sản để trả nợ theo thứ tự ưu tiên được quy định bởi pháp luật.
2. Điểm khác nhau so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp
Nhiều người thường nhầm lẫn rằng quá trình giải thể và phá sản doanh nghiệp sẽ có sự giống nhau. Tuy nhiên, sau khi so sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp lại có sự khác nhau rõ ràng, cụ thể:
STT | Tiêu chí | Giải thể | Phá sản |
1 | Cơ sở pháp lý | Luật Doanh nghiệp năm 2020 | Luật Phá sản năm 2014 |
2 | Bản chất | Là thủ tục hành chính | Là thủ tục đòi nợ đặc biệt |
3 | Lý do | Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: – Giải thể tự nguyện: + Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; + Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. – Giải thể bắt buộc: + Công ty không có đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; + Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. | Doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ nên bị bắt buộc yêu cầu phá sản. |
4 | Người có quyền yêu cầu | – Hội đồng thành viên các cấp; – Chủ doanh nghiệp tư nhân; – Chủ sở hữu công ty; – Đại hội đồng cổ đông; – Tất cả thành viên hợp danh khác. | – Chủ doanh nghiệp tư nhân; – Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty TNHH 1 thành viên; – Thành viên hợp danh của công ty hợp danh; – Người đại diện của công ty theo pháp luật; – Cổ đông/ nhóm cổ đông góp vốn liên tục trong 6 tháng trên 20%; – Công đoàn, người lao động và chủ nợ. |
5 | Thứ tự thanh toán tài sản | Khi doanh nghiệp giải thể sẽ thanh toán các khoản nợ như sau:Các khoản nợ lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi cho người lao động; – Nợ thuế; – Các khoản nợ khác; Sau khi đã thanh toán hết nợ phần còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. | Khi doanh nghiệp phá sản sẽ thanh toán các khoản nợ như sau: – Chi phí phá sản; – Khoản nợ lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội; – Bảo hiểm y tế, quyền lợi khác người lao động; – Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích thu hồi hoạt động kinh doanh; Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; Khoản nợ phải trả cho chủ nợ. Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên thì phần tài sản còn lại được chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân; – chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên; – thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên; – cổ đông của công ty cổ phần; – thành viên công ty hợp danh. |
6 | Hậu quả pháp lý | Doanh nghiệp giải thể sẽ bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt tồn tại trên thị trường. | Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu có một ai đó mua lại toàn bộ cổ phần của doanh nghiệp. |
So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp thì theo quy định thì thủ tục phá sản sẽ khó thực hiện và giải quyết hơn so với giải thể. Thêm vào đó, nếu doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản là đã mất khả năng thanh toán nên chủ nợ và người lao động sẽ cần làm thủ tục đòi nợ.
Xem thêm: Tư vấn phá sản doanh nghiệp hợp tác xã
3. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản và giải thể
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản 2014.
Còn đối với doanh nghiệp giải thể thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi nhận được quyết định giải thể. Kèm theo đó là thông báo đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án.