Tất tần tật những quy định pháp luật về bố cáo điện tử doanh nghiệp
Mục lục
Bố cáo điện tử là một bản thông báo để mọi người hiểu về thông tin của doanh nghiệp. Do đó, có rất nhiều quy định pháp luật quan trọng liên quan đến bố cáo điện tử. Qua bài viết dưới đây, Đăng ký kinh doanh nhanh sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu về bố cáo điện tử và những quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhé!
1. Bố cáo điện tử là gì?
Bố cáo điện tử là một trong những hình thức để doanh nghiệp giới thiệu thông tin liên quan đến công chúng. Hay bố cáo điện tử còn được coi là một bản thông báo chứa đựng các thông tin liên quan về doanh nghiệp đến mọi người.
Bố cáo điện tử chính là tờ khai có chứa nội dung của doanh nghiệp được công bố dưới dạng điện tử trên hệ thống Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Việc đăng tải bố cáo sẽ do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện sau khi doanh nghiệp có yêu cầu.
Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng bố cáo bằng cách cử đại diện tới đăng ký tại Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư) hoặc Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành thì việc đăng bố cáo điện tử cần thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp liên quan đến nội dung về ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài;
- Một số thông báo khác về thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký thuế thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp; chào bán cổ phần riêng,…
Xem thêm: Hướng dẫn cách tra cứu bố cáo điện tử đăng ký kinh doanh
2. Nội dung của bố cáo điện tử
Căn cứ theo Điều 33 Luật Doanh nghiệp 2020 về nội dung bố cáo điện tử sẽ bao gồm những thông tin sau:
- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Vốn điều lệ;
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Đối với bố cáo điện tử thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì nội dung bố cáo là những thông tin mà doanh nghiệp đăng ký hoặc thông báo thay đổi so với thông tin khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Còn đối với bố cáo điện tử giải thể doanh nghiệp thì nội dung bố cáo sẽ về quyết định giải thể doanh nghiệp sau khi thông qua và những phương án giải quyết nợ (nếu có).
3. Không đăng bố cáo điện tử có bị phạt không?
Việc đăng bố cáo điện tử là bắt buộc. Do đó, nếu doanh nghiệp không đăng bố cáo hoặc đăng không đúng thời hạn sẽ bị xử phạt.
Cụ thể, theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng công bố nội dung trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Và trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư tại Điều 26 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với các hành vi không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn quy định nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp bắt buộc phải công bố nội dung đăng bố cáo điện tử trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định nêu trên. Trong trường hợp bị phạt và cố tình không nộp thì sẽ có biện pháp để xử lý.