[Giải đáp] Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh có thời hạn không?
Mục lục
Nhiều người khi mới thành lập doanh nghiệp thường băn khoăn về vấn đề giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh có thời hạn không. Để giải đáp câu hỏi này, Đăng ký Kinh doanh nhanh đã tổng hợp đầy đủ thông tin qua bài viết dưới đây. Hãy tham khảo ngay nhé!
1. Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh là gì?
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về việc ghi ngành, nghề kinh doanh như sau:
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 7 Luật doanh nghiệp 2020, có quy định doanh nghiệp có quyền:
Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
Như vậy, trong luật không có quy định về Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh, nhưng có thể hiểu giấy này là một phần của Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp, nhưng không phải là toàn bộ. Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp là văn bản pháp lý chứng nhận sự thành lập và tồn tại của một doanh nghiệp, trong khi giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh chỉ là một phần thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
![[Giải đáp] Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh có thời hạn không? Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh](https://dangkykinhdoanhnhanh.com/wp-content/uploads/2025/06/giay-dang-ky-nganh-nghe-kinh-doanh.jpg)
![[Giải đáp] Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh có thời hạn không? Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh](https://dangkykinhdoanhnhanh.com/wp-content/uploads/2025/06/giay-dang-ky-nganh-nghe-kinh-doanh.jpg)
Sau khi thành lập, doanh nghiệp chỉ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó chỉ ghi một số thông tin cơ bản về ngành, nghề kinh doanh (thường là ngành nghề chính hoặc ngành nghề có điều kiện). Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, một số cơ quan nhà nước hoặc đối tác, khách hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp văn bản xác nhận về các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký để kiểm tra xem công ty có đủ điều kiện và được phép kinh doanh trong lĩnh vực hợp tác hay không.
Vậy, giấy xác nhận ngành nghề kinh doanh có thể hiểu là một văn bản do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp, nhằm xác nhận chi tiết các ngành nghề mà doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động. Mặc dù không phải là một loại giấy tờ được cấp tự động khi thành lập, doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện thủ tục để xin cấp văn bản này khi có yêu cầu.
2. Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh có thời hạn không?
Về cơ bản, giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh không có thời hạn hiệu lực cụ thể, tức là chúng có giá trị vô thời hạn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được phép hoạt động liên tục cho đến khi có các sự kiện pháp lý khiến giấy tờ này mất hiệu lực.
![[Giải đáp] Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh có thời hạn không? Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh](https://dangkykinhdoanhnhanh.com/wp-content/uploads/2025/06/giay-dang-ky-nganh-nghe-kinh-doanh-1.jpg)
![[Giải đáp] Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh có thời hạn không? Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh](https://dangkykinhdoanhnhanh.com/wp-content/uploads/2025/06/giay-dang-ky-nganh-nghe-kinh-doanh-1.jpg)
Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ cần lưu ý. Mặc dù giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh không có thời hạn, nhưng trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp/hộ kinh doanh có thể cần phải xin cấp các loại giấy phép con (giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) cho các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Các giấy phép con này thường có thời hạn cụ thể và phải được gia hạn khi hết hạn để đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp. Ví dụ, giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm, giấy phép kinh doanh vận tải hoặc giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng… đều có thời hạn nhất định.
Ngoài ra, dù không có thời hạn cố định, giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh vẫn có thể bị thu hồi trong một số trường hợp được quy định bởi pháp luật. Các trường hợp này bao gồm: doanh nghiệp tự giải thể, phá sản; nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký là giả mạo; ngừng hoạt động kinh doanh quá thời gian quy định mà không thông báo; kinh doanh ngành, nghề bị cấm; hoặc không đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: [Mới] Cách tra cứu ngành nghề trong danh mục đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện
3. Hậu quả khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh
Khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh, đây là một hậu quả pháp lý nghiêm trọng, dẫn đến việc doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động và đối mặt với nhiều hệ lụy nặng nề. Cụ thể:
- Chấm dứt tư cách pháp nhân và hoạt động kinh doanh: Hậu quả trực tiếp và quan trọng nhất là doanh nghiệp sẽ mất tư cách pháp nhân. Điều này đồng nghĩa với việc nhà nước không còn công nhận sự tồn tại hợp pháp của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh.
- Nghĩa vụ giải thể bắt buộc: Khi bị thu hồi Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ tiến hành thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật. Quá trình này bao gồm việc thanh lý tài sản, thu hồi các khoản nợ phải thu, thanh toán các khoản nợ phải trả (bao gồm nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, nợ người lao động và các nghĩa vụ tài chính khác).
- Ảnh hưởng đến uy tín và quan hệ đối tác: Việc bị thu hồi Giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đối tác, khách hàng và nhà cung cấp sẽ mất niềm tin, gây khó khăn lớn trong việc xây dựng lại quan hệ kinh doanh trong tương lai (nếu có thể).
- Trách nhiệm pháp lý của người quản lý, chủ sở hữu: Người quản lý doanh nghiệp (Giám đốc, Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị/thành viên hợp danh…) và chủ sở hữu có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các nghĩa vụ chưa được hoàn thành của doanh nghiệp, đặc biệt là các khoản nợ và nghĩa vụ thuế.
- Khó khăn trong việc thành lập doanh nghiệp mới: Trong một số trường hợp, người đại diện theo pháp luật, thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập của doanh nghiệp bị thu hồi có thể bị xem xét khi đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, đặc biệt nếu nguyên nhân thu hồi liên quan đến các hành vi vi phạm nghiêm trọng (ví dụ: kê khai giả mạo).