Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên được quy định như thế nào?
Mục lục
Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên là người quản lý toàn bộ công ty. Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên là người có vị trí tối cao nhất, ra quyết định về mọi vấn đề. Vậy quy định về chủ tịch công ty TNHH như thế nào? Nếu bạn đang tìm kiếm câu trả lời cho thắc mắc trên thì hãy tham khảo ngay bài viết sau đây nhé!
1. Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên là ai?
Chủ tịch công ty là nhân danh của chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty. Chủ tịch sẽ thay mặt công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Ngoại trừ các quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên được quy định như thế nào?
Theo quy định tại điểm khoản 1, Điều 79 Luật doanh nghiệp 2020, có 2 mô hình tổ chức quản lý và hoạt động của công ty TNHH 1 thành viên là:
- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai mô hình tổ chức hoạt động này.
Khoản 1 Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định rõ:
Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Vì công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu nên chủ sở hữu có quyền bổ nhiệm Chủ tịch công ty.
Có thể nói, Chủ tịch công ty là người thay mặt chủ sở hữu công ty quản lý, điều hành công ty và có quyền quyết định nhiều vấn đề quan trọng trong doanh nghiệp. Nếu chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân thì người này cũng có thể trực tiếp giữ chức vụ Chủ tịch công ty.
Đối với công ty có mô hình hoạt động là Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch công ty đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 1 thành viên.
Xem thêm: Điều kiện đăng ký công ty TNHH 1 thành viên 2023
3. Bổ nhiệm chức chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên như thế nào?
Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Các quy trình, trình tự, thủ tục được thực hiện theo Điều lệ công ty.
Mặc dù được tôn trọng quyền tự do của doanh nghiệp trong việc bổ nhiệm Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên để doanh nghiệp tuân thủ Điều lệ công ty nhưng Chủ tịch công ty cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Thứ nhất là người có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
– Thứ hai, chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhằm thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.
- Người lãnh đạo, người quản lý chuyên môn trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp, trừ những người được cử làm người đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Trẻ vị thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi; Tổ chức không có tư cách pháp nhân.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang bị tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, cấm làm công việc nhất định; Các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản và Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
– Thứ ba, do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm.
– Thứ tư, có đủ năng lực, kinh nghiệm, trình độ học vấn theo quy định.
– Thứ năm, đáp ứng điều kiện pháp lý chuyên ngành đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.