Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp?
Mục lục
Hiện nay, ngày càng có nhiều người lựa chọn con đường khởi nghiệp bởi tiềm năng thu nhập hấp dẫn và cơ hội xây dựng uy tín cho bản thân cũng như công ty. Tuy nhiên, việc thành lập doanh nghiệp không phải là một lựa chọn khả thi cho tất cả mọi người, đặc biệt là đối với sĩ quan quân đội. Vậy tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp? Hãy cùng Đăng ký Kinh doanh nhanh tìm hiểu qua bài viết sau đây!
1. Sĩ quan là ai?
Sĩ quan là cán bộ công chức thuộc Lực lượng Vũ trang của một quốc gia (quân đội, cảnh sát/công an) có chủ quyền, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, đảm nhiệm các chức vụ chỉ huy, quản lý, lãnh đạo hay trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ khác mà Nhà nước hay Quốc gia đón giao phó, phòng, thăng quân hàm cấp Úy, Tá, Tướng.


Sĩ quan là những người có quân hàm từ Thiếu úy trở lên trong lực lượng vũ trang của một quốc gia, bao gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các lực lượng vũ trang khác (nếu có). Họ là cán bộ chỉ huy, quản lý trong quân đội và công an, có vai trò lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị cấp dưới và thực hiện các nhiệm vụ quân sự, an ninh.
Xem thêm: Tại sao cơ quan nhà nước không được thành lập doanh nghiệp?
2. Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp?
Lý do chính mà pháp luật không cho phép sĩ quan thành lập doanh nghiệp là để ngăn chặn nguy cơ lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà họ có trong quân đội hoặc công an để phục vụ lợi ích kinh doanh cá nhân, dẫn đến tham nhũng và các hành vi tiêu cực khác. Việc này nhằm đảm bảo tính trong sạch, khách quan và công bằng trong hoạt động kinh tế, đồng thời duy trì sự liêm chính và kỷ luật của lực lượng vũ trang.


Tuy nhiên, quy định này có ngoại lệ đối với những sĩ quan được nhà nước ủy quyền đại diện quản lý phần vốn góp của nhà nước trong các doanh nghiệp hoặc những người đảm nhận vai trò quản lý tại các doanh nghiệp nhà nước. Trong những trường hợp này, vai trò của sĩ quan là thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản và lợi ích của nhà nước, không mang tính chất kinh doanh tư nhân.
Cụ thể, nội dung này được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, theo Khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, sĩ quan và hạ sĩ quan không có quyền thành lập doanh nghiệp. Mục đích chính của quy định này là nhằm ngăn chặn nguy cơ tham nhũng và lạm dụng quyền lực. Bởi lẽ, sĩ quan thuộc nhóm những người đang nắm giữ các chức vụ và quyền hạn quan trọng trong bộ máy nhà nước, việc cho phép họ thành lập doanh nghiệp có thể tạo ra xung đột lợi ích và làm suy yếu tính minh bạch của hệ thống.
3. Sĩ quan cố tình thành lập doanh nghiệp có bị phạt không?
Tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;
b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.
Như vậy, pháp luật quy định rõ ràng rằng sĩ quan quân đội không được phép góp vốn vào doanh nghiệp. Nếu sĩ quan cố tình vi phạm quy định này và thực hiện việc góp vốn, họ sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng – 30.000.000 đồng theo các điều khoản hiện hành của pháp luật.