Quy định công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Mục lục
Việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là hành động của các doanh nghiệp để thông báo công khai thông tin về đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đây là một thủ tục hành chính nhằm giới thiệu doanh nghiệp với công chúng. Để hiểu rõ hơn về quy định này, chúng tôi sẽ hướng dẫn theo các quy định pháp luật mới nhất để Quý khách hàng có thể tham khảo.
1. Khái niệm công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là việc doanh nghiệp thông báo công khai thông tin về đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đây là một nghĩa vụ của doanh nghiệp và là thủ tục bắt buộc khi thành lập doanh nghiệp hoặc thay đổi đăng ký kinh doanh. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp mới thành lập.
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm:
- Lưu giữ thông tin đăng ký kinh doanh và theo dõi các thay đổi từ khi thành lập cho đến các lần thay đổi. Các thông tin của doanh nghiệp sẽ được lưu giữ điện tử trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Công khai minh bạch thông tin đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ, tổ chức và cá nhân.
Xem thêm: Bố cáo điện tử doanh nghiệp
2. Quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Theo Điều 32 của Luật Doanh nghiệp 2020, có các quy định sau về việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp:
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải công khai thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và nộp phí theo quy định pháp luật. Thông tin công bố bao gồm các nội dung có trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
Trong trường hợp có thay đổi về nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thời hạn công khai thông tin về doanh nghiệp, quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 32 trong Luật Doanh nghiệp 2020, là 30 ngày kể từ ngày công khai. Đồng thời, Nghị định số 01/2021/NĐ-CP tại Điều 35 cũng cung cấp thêm các quy định chi tiết về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
- Các nội dung công bố được quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 32 trong Luật Doanh nghiệp 2020.
- Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Việc yêu cầu công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện khi doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp sẽ được hoàn trả.
3. Các trường hợp không yêu cầu công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 63 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, có những trường hợp không bắt buộc công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp, đó là khi chỉ cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 3 của Điều 8 trong Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật và bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, theo các quy định sau:
Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ cần cập nhật và bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không nằm trong các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 56 đến Điều 60 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp chỉ cần gửi thông báo yêu cầu cập nhật và bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh tại địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp cập nhật và bổ sung thông tin về số điện thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ do thay đổi về địa giới hành chính hoặc thuộc các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này, không phải trả phí hay lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Qua đó, theo quy định nêu trên, chỉ trong những trường hợp cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không yêu cầu công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp.