3 cách nhận biết ngành nghề không cần đăng ký kinh doanh
Mục lục
Hiện nay, khi kinh doanh, nhiều doanh nghiệp cần phải có giấy phép kinh doanh hợp lệ, nếu không sẽ bị phạt theo quy định. Tuy nhiên, một số ngành nghề không đòi hỏi doanh nghiệp, cá nhân phải có giấy phép. Để nhận biết ngành nghề không cần đăng ký kinh doanh, hãy tham khảo ngay nội dung bên dưới.
1. 3 cách nhận biết ngành nghề không cần đăng ký kinh doanh
Để tra cứu ngành nghề đang lựa chọn có thuộc ngành nghề không cần thiết đăng ký kinh doanh hay không, cá nhân, hộ gia đình có thể căn cứ theo 3 phương pháp sau:
1.1. Căn cứ theo Nghị định 39/2007/NĐ-CP
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, đối tượng áp dụng cách nhận biết này bao gồm:
1. Cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại).
Nếu các đối tượng trên kinh doanh ngành nghề được nêu trong khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì không cần đăng ký kinh doanh. Cụ thể như sau:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
1.2. Căn cứ theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định những ngành nghề kinh doanh không cần đăng ký đối với hộ gia đình. Cụ thể, khoản 1 điều này định nghĩa đối tượng điều chỉnh, còn khoản 2 nêu tương đối cụ thể ngành nghề. Theo đó, Điều 79 quy định như sau:
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Dựa vào tình hình kinh tế xã hội, mỗi địa phương sẽ có quy định về mức thu nhập thấp khác nhau. Ví dụ, hộ gia đình ở thành thị tại Đồng Tháp và Quảng Ngãi có thu nhập bình quân đầu người lần lượt dưới 3.000.000 đồng/người/tháng và 2.000.000 đồng/người/tháng đều được xem là hộ gia đình thu nhập thấp.
1.3. Dùng phương pháp loại trừ
Hai nghị định nêu trên đều có liệt kê khái quát những ngành nghề không cần đăng ký giấy phép. Điều này khiến nhiều người chưa rõ để xác định ngành nghề muốn kinh doanh có thuộc ngành nghề không cần đăng ký kinh doanh hay không.
Nếu là một trong số đó, cá nhân hoặc hộ gia đình có thể dựa vào cách loại trừ các ngành nghề bị cấm (Điều 6 Luật Đầu tư 61/2020) và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (được quy định trong Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020). Nếu ngành nghề cần tra cứu không thuộc cả hai danh sách trên thì cá nhân hay hộ gia đình không cần đăng ký giấy phép kinh doanh.
2. Các câu hỏi liên quan ngành nghề kinh doanh không cần đăng ký
Khi tra cứu ngành nghề kinh doanh không cần đăng ký, không ít cá nhân và chủ doanh nghiệp có các thắc mắc liên quan. Sau đây là một số giải đáp cho vấn đề này:
2.1. Kinh doanh online có cần đăng ký kinh doanh hay không?
Nếu cá nhân hoặc doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề được liệt kê trong Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020 thì phải đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, nếu nhận được thông báo của Cục thuế của tỉnh thì doanh nghiệp cũng buộc phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật.
2.2. Kinh doanh ngành, nghề không cần đăng ký kinh doanh có cần giấy phép khác không?
Những ngành, nghề được quy định không cần đăng ký kinh doanh nhưng vẫn đòi hỏi cá nhân, hộ gia đình có đủ giấy phép cần thiết. Đây là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể hoạt động mà không vi phạm pháp luật. Những ngành nghề khác nhau sẽ cần giấy phép khác nhau, được quy định riêng cho mỗi lĩnh vực kinh doanh.