Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
Mục lục
Doanh nghiệp tư nhân có nhiều ưu điểm phù hợp với những nhà đầu tư có nguồn vốn ít, ý tưởng kinh doanh hay và muốn tự định đoạt doanh nghiệp của mình. Vì vậy ở những phân khúc tầm trung thì loại hình doanh nghiệp tư nhân loại tỏ ra chiếm ưu thế hơn cả. Cùng chúng tôi tìm hiểu hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân trong bài viết dưới đây.
1. Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân được biết đến như một loại tài sản sở hữu riêng của chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định các hoạt động của doanh nghiệp tư nhân mà không cần phải thông qua ý kiến của bất kỳ ai. Theo quy định tại Điều 188, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp mang 04 đặc điểm pháp lý sau:
“1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc 1 hộ kinh doanh hay công ty hợp danh, vì vậy chủ doanh nghiệp tư nhân không thể đồng thời là thành viên của hộ kinh doanh và công ty hợp danh.
– Doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm vô hạn đối với những khoản nợ hay nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp có phát sinh.
– Không được huy động vốn bằng các hình thức như kêu gọi góp vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hay chứng khoán.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ là đương sự trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
– Tên doanh nghiệp phải đúng với quy định của pháp luật về tên doanh nghiệp.
– Trụ sở công ty phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, quận,huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
– Ngành nghề kinh doanh thuộc những ngành nghề mà pháp luật không cấm, nếu ngành nghề kinh doanh có điều kiện doanh nghiệp cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật thì mới được tiến hành hoạt động kinh doanh.
– Chủ thể thành lập doanh nghiệp không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân;
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực;
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo phương thức sau đây:
- Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
- Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền có chữ ký của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, văn bản này không bắt buộc phải công chứng.
Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thì phải đính kèm hợp đồng cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ và giấy tờ cá nhân đối với người được giới thiệu.
Trường hợp ủy quyền cho nhân viên bưu chính thì phải có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và văn bản đề nghị của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật để nhận giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp.
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền có chữ ký của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, văn bản này không bắt buộc phải công chứng.
Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thì phải đính kèm hợp đồng cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ và giấy tờ cá nhân đối với người được giới thiệu.
Trường hợp ủy quyền cho nhân viên bưu chính thì phải có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và văn bản đề nghị của doanh nghiệp.
Sau khi hoàn tất hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân và đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động, cần lưu ý một số hoạt động quản lý như sau:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh vẫn là chủ doanh nghiệp;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.