Điều kiện đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
Mục lục
Đăng ký kinh doanh là thủ tục pháp lý buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Trên thực tế, trong trường hợp doanh nghiệp không hoàn tất công việc này thì sẽ không nhận được sự bảo hộ của pháp luật nếu có tranh chấp xảy ra. Đồng thời, đơn vị sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tùy vào mức độ cụ thể. Vậy điều kiện đăng ký kinh doanh là gì?
Điều kiện đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định pháp luật
Đăng ký kinh doanh là một trong những thủ tục quan trọng khi thành lập công ty. Tuy nhiên, trước khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại Cơ quan Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện đăng ký kinh doanh sau:
Về chủ thể thành lập
Chủ thể thành lập khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh là tất cả các cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17, cụ thể như sau:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng,…
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước.
- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự,…
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,…
- Tổ chức pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.
Về ngành, nghề đăng ký kinh doanh
Hiện nay, pháp luật cho phép các chủ thể được tự do lựa chọn ngành, nghề đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, không thuộc danh mục ngành, nghề bị cấm đầu tư theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020. Đối với những trường hợp kinh doanh ngành, nghề có điều kiện thì cần phải có giấy phép con như bản sao chứng chỉ hành nghề. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư 2020.
Về tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp thành lập phải là tên viết theo bảng chữ cái Tiếng Việt, bao gồm hai thành tố là loại hình và tên riêng, thỏa mãn yêu cầu tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020. Đồng thời, tên doanh nghiệp cũng không được vi phạm các điều cấm quy định tại Điều 38 của Luật này. Đối với những trường hợp tên nước ngoài, tên viết tắt, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, việc đặt tên sẽ tuân thủ các Điều 39, 40 Luật Doanh nghiệp 2020.
Về trụ sở chính của doanh nghiệp
Về trụ sở chính của doanh nghiệp sẽ được đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và xác định theo địa giới hành chính, có số điện thoại, số fax và thư điện tử (Nếu có). Cụ thể đã được quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020.
Về hồ sơ hợp lệ
Hồ sơ là cơ sở để Cơ quan Đăng ký kinh doanh căn cứ vào đó để giải quyết. Do đó, nếu hồ sơ không hợp lệ, nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ bị trả hồ sơ và yêu cầu bổ sung hoặc sửa đổi những nội dung cần thiết, tùy vào trường hợp cụ thể.
Vì vậy, người thành lập doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về nội dung đã kê khai trong hồ sơ. Cơ quan Đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ qua quá trình thẩm định.
Việc chuẩn bị hồ sơ của doanh nghiệp sẽ dựa theo loại hình mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Theo quy định của pháp luật hiện hành có 04 loại hình doanh nghiệp chính, bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Hồ sơ cụ thể được quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22 Luật Doanh nghiệp 2020.
Về nộp đủ lệ phí đăng ký
Người đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký. Lệ phí có thể nộp thông qua hình thức trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả nếu doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo quy định tại thông tư 47/2019/TTT – BTC, lệ phí đăng ký doanh nghiệp như cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận,… là 50.000 đồng/lần tiếp theo.
Nếu không đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại Điều 7 Luật Thương mại năm 2005, thương nhân phải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh. Nếu chưa đăng ký hoặc không thực hiện thủ tục này sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình.
Đồng thời, theo khoản 4 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ – CP phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký.
- Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
- Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.