Quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp chi tiết
Mục lục
Quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp có sự đổi mới với nội dung trên Cổng thông tin quốc gia. Nội dung thay đổi này như thế nào? Bao gồm những thông tin gì? Qua bài viết dưới đây, Đăng ký Kinh doanh nhanh sẽ cùng bạn tìm hiểu về quy định công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp mới nhất nhé!
1. Tại sao cần công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp?
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là việc doanh nghiệp thông báo công khai các thông tin cơ bản về hoạt động của mình cho các bên liên quan, bao gồm:
- Cơ quan nhà nước: Giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm được thông tin về doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra.
- Đối tác kinh doanh: Giúp các đối tác kinh doanh hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, từ đó tạo dựng lòng tin và hợp tác hiệu quả.
- Nhà đầu tư: Giúp nhà đầu tư có đầy đủ thông tin để đánh giá tiềm năng và rủi ro của doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư.
- Khách hàng: Giúp khách hàng hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định mua bán phù hợp.
- Cộng đồng: Giúp cộng đồng hiểu rõ hơn về các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, từ đó có thể tham gia giám sát hoạt động của doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi của mình.
2. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp gồm những gì?
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai.
Như vậy theo quy định trên thì việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp sẽ được thực hiện bao gồm: ngành nghề kinh doanh, danh sách cổ đông sáng lập, nhà đầu tư nước ngoài, thông tin về người đại diện, vốn điều lệ,…
Quá trình công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện sau khi công ty đã nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố cần được rõ ràng, chính xác, minh bạch,…
Xem thêm: Hướng dẫn công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
3. Mức xử phạt khi không công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp?
Việc doanh nghiệp không thực hiện thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật, căn cứ tại điều 45 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
- Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Lưu ý, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền thì mức phạt trên đây là mức phạt được quy định đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, doanh nghiệp không thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia hoặc không thông báo đúng thời hạn sẽ bị xử phạt theo quy định từ 10 – 15 triệu đồng.
Thời hạn thực hiện thủ tục công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp sẽ được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thực hiện công bố theo 2 phương thức sau:
- Công bố trực tiếp tại Sở kế hoạch đầu tư của Tỉnh/ Thành phố – nơi công ty đặt trụ sở chính.
- Công bố qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.